Uy ban nhân dân tỉnh phú thọ
Sở khoa học và công nghệ
 SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH PHÚ THỌ
ủy ban nhân dân tỉnh phú thọ
sở khoa học và công nghệ
Thứ Tư, 20/01/2016
Từ viết tắt
Xem với cỡ chữ
Đọc bài viết
Tương phản

Từ cốc sữa bột nhiều đường của trẻ đến bệnh nan y: Chỉ gang tấc!


 PGS Lê Bạch Mai - Phó viện trưởng viện Dinh dưỡng Quốc gia cho biết người Việt Nam có thói quen khát đường, thích ăn rất nhiều đường từ việc sử dụng sữa cũng có nhiều đường.


Chị Nguyễn Thị Minh Vân trú tại Lò Đúc, Hà Nội tâm sự con gái của chị không uống sữa xách tay từ Châu Âu về mà cháu thích uống sữa nội. Chị Vân thấy rất lạ cháu chỉ uống sữa nội nhưng cân nặng vẫn tăng nhanh.

Chị Vân cho biết 5 tuổi cháu đã nặng 25 kg và đi khám dinh dưỡng bác sĩ cho biết cháu bị béo phì. Chị Vân thanh minh cháu lười ăn và chỉ uống sữa nội nhưng vẫn tăng cân nhiều.

Chị giật mình khi bác sĩ cho biết sữa nội nhiều đường nếu trẻ thích ăn sữa nội cũng có thể dễ tăng cân.

Chị Vân lo ngại nên nhờ chồng công tác ở nước ngoài xách sữa bột về nhưng con chị không uống. Chị Vân uống thử cũng thấy sữa nhạt hơn sữa bình thường chị vẫn mua.

Mang băn khoăn của chị Vân trao đổi với PGS Lê Bạch Mai, bà Mai cho biết người Việt Nam rất thích ăn đường, thói quen háo đường từ thời xa xưa.

Trong đó, theo nghiên cứu đường của trẻ em ăn vào có tới 40 % đường đến từ sữa. Các loại sữa ở nước ta ngọt hơn hẳn các nước khác.

Trong khi đó, đường từ sữa chủ yếu là chất tạo ngọt, hay còn gọi là đường hóa học.

 
Chất tạo ngọt trong sữa bột thực chất là đường hóa học.

Bà Mai lo ngại nếu cứ sử dụng đường như hiện nay chắc chắn sẽ dẫn đến tình trạng “chai sạn” đường của người Việt. Người Việt sẽ không còn cảm nhận được vị ngọt từ đường truyền thống.

Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu cho rằng nếu sử dụng chất tạo ngọt lâu dài nhưng đầu lưỡi nhận được vị ngọt, làm mất đi phản xạ của bộ não kiểm soát độ đường huyết và không có phản xạ dừng chế độ ăn.

Nếu một người đang sử dụng chất tạo ngọt có độ ngọt cao khi dừng lại bộ não không còn cảm nhận được chất tạo ngọt truyền thống, não bộ bỏ qua vai trò kiểm soát “no” của mình sẽ dẫn đến tình trạng tăng cân.

Bệnh tật rình rập

Ở Việt Nam tỷ lệ người trưởng thành bị thừa cân, béo phì chiếm khoảng 25% dân số.

Trong xã hội hiện đại, tình trạng thừa cân, béo phì ở người trưởng thành đang có xu hướng ngày càng phổ biến và trở thành một trong những thách thức lớn đối với chương trình chăm sóc sức khỏe ở mọi quốc gia.

Thừa cân, béo phì là yếu tố nguy cơ của nhiều bệnh không lây nhiễm. Tiêu biểu như các bệnh tim mạch, bao gồm: tăng huyết áp, đột quỵ, xơ vữa và tắc mạch vành, nhồi máu cơ tim.

Nguy hểm hơn là người Việt phải đối diện với nguy cơ của bệnh đái tháo đường tuýp 2 và một số bệnh ung thư như ung thư túi mật, ung thư vú, ung thư đại tràng, ung thư tiền liệt tuyến và ung thư thận…

Nguy cơ mắc bệnh và nguy cơ tử vong càng cao khi chỉ số BMI càng lớn.

Theo Tổ chức Y tế thế giới, có hai cách tiếp cận chính trong phòng chống thừa cân béo phì là phòng ngừa tăng cân và thúc đẩy giảm cân.

Phòng chống thừa cân, béo phì thực hiện theo các nguyên tắc:

- Tập trung làm giảm các yếu tố môi trường đang tạo thuận lợi cho thừa cân, béo phì

- Làm giảm các yếu tố nguy cơ tác động đến các cá nhân hay nhóm có nguy cơ đồng thời quản lý từng trường hợp cho các đối tượng đã bị thừa cân, béo phì.

Việc phòng ngừa để người có cân nặng bình thường không bị thừa cân, béo phì là vấn đề quan tâm chính của y học dự phòng.

Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo nên phối hợp phòng chống thừa cân béo phì trong chương trình phòng chống bệnh không lây nhiễm của quốc gia.

Điều các chuyên gia dinh dưỡng lo ngại nhất đó là bệnh đái tháo đường. PGS Lê Bạch Mai cho biết tỷ lệ đái tháo đường và tiền đái tháo đường gia tămg 211% trong mười năm.

Hiện nay, đái tháo đường gia tăng 5,4 %, tỷ lệ tiền đái tháo đường là 12,8 % với tốc độ gia tăng như hiện nay dự báo năm 2025 có 9% người trưởng thành việt nam mắc ĐTĐ và 20 % tiền ĐTĐ.

Điều đặc biệt, người Việt Nam không có thói quen phòng bệnh mà chủ yếu đi xét nghiệm đái tháo đường khi có bệnh và phát hiện tình cơ khi đi khám bệnh.

Thực trạng tiêu thụ đường ở Việt Nam đó là dẫn đến bệnh thừa cân béo phì.

Tỷ lệ thừa cân từ năm 2000 đến 2005 tăng gấp đôi, sau 10 năm tăng 3 lần lên 11 % năm 2010, trẻ em dưới 5 tuổi từ 2000 – 2010 tăng 9,2 % thừa cân béo phì điều này song song với tỷ lệ tăng đường, thực phẩm có chỉ số JI cao trong bữa cơm Việt Nam.
 
Lượt xem: 35



BÀI VIẾT KHÁC
Cách ăn uống giúp giảm lượng mỡ thừa
Cách ăn uống giúp giảm lượng mỡ thừa

Nếu bạn đang có kế hoạch giảm cân và giảm lượng mỡ thừa, hãy tham khảo mẹo ăn uống dưới đây.

Ngày 08/10/2018
Khoẻ mạnh với 20 phút tập luyện mỗi ngày
Khoẻ mạnh với 20 phút tập luyện mỗi ngày

Làm thế nào để có một cơ thể dẻo dai, cơ bắp săn chắc, giảm được tình trạng béo phì của mình trong khi trong nhà lại không có đầy đủ dụng cụ, cũng không có đủ thời gian và tiền bạc để đi đến các phòng tập gym.

Ngày 11/09/2018
Bảo vệ sức khỏe từ lựa chọn thức ăn
Bảo vệ sức khỏe từ lựa chọn thức ăn

Có mối liên quan chặt chẽ giữa dinh dưỡng với sức khỏe và bệnh tật. Chế độ ăn có ảnh hưởng lớn trong việc duy trì sức khỏe, cải thiện năng lực và trí tuệ…

Ngày 07/09/2018
Giảm muối để phòng bệnh nguy hiểm
Giảm muối để phòng bệnh nguy hiểm

Muối là gia vị không thể thiếu trong chế biến món ăn. Tuy nhiên, việc sử dụng quá nhiều muối lại gây nguy cơ mắc một số bệnh mạn tính nguy hiểm như tăng huyết áp, bệnh mạch vành, đột quỵ…

Ngày 04/09/2018
10 lợi ích sức khỏe tuyệt vời của việc đi bộ
10 lợi ích sức khỏe tuyệt vời của việc đi bộ

Đi bộ không những tốt cho thể lực mà còn cho trí não. Thật sự có một sự hổ tương tuyệt vời giữa cơ thể và tinh thần. Đi bộ trong 30 phút và nhiều lần trong tuần giúp giải stress, tinh thần được phấn khởi, ngoài ra giúp tăng cường trí nhớ và trên hết là thuốc liệu pháp an thần “thiên nhiên”.

Ngày 04/09/2018
Vì sao nên giảm muối trong chế độ ăn?
Vì sao nên giảm muối trong chế độ ăn?

Chế độ ăn nhiều muối là nguyên nhân gây ra các vấn đề sức khỏe như tăng huyết áp, đau đầu, tình trạng giữ nước, khô miệng…

Ngày 27/08/2018
Lịch tiếp công dân Chung tay cải cách thủ tục hành chính Thông tin KHCN Điều tra nghiên cứu khoa học 2024 Kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN Nhiệm vụ KHCN đang tiến hành

Liên kết trang

PAKN đã trả lời

0

PAKN đang xử lý

0

PAKN từ chối xử lý

0