Uy ban nhân dân tỉnh phú thọ
Sở khoa học và công nghệ
 SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH PHÚ THỌ
ủy ban nhân dân tỉnh phú thọ
sở khoa học và công nghệ
Thứ Hai, 29/10/2018
Từ viết tắt
Xem với cỡ chữ
Đọc bài viết
Tương phản

Nghiên cứu xây dựng phần mềm quản lý tiếp và giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân trên môi trường Internet ở tỉnh Phú Thọ.


Cơ quan chủ trì
Thanh tra tỉnh Phú Thọ
Chủ nhiệm
Nguyễn Anh Dũng
Cán bộ tham gia
(1) Nguyễn Anh Dũng; (2) Hoàng Quang Trung; (3) Đỗ Tiến Luân; (4) Nguyễn Ngọc Hanh; (5) Đào Thị Thu Hằng; (6) Nguyễn Thị Huệ; (7) Tô Thị Bích Thúy; (8) Vũ Mạnh Hà; (9) Nguyễn Kiên Cường; (10) Lương Hoài Nam.
Mục tiêu

 - Thiết kế, xây dựng được phần mềm tin học để ứng dụng, nâng cao chất lượng và giải quyết những hạn chế công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

- Thiết lập và thống nhất quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo của phần mềm trên môi trường Internet.

- Góp phần nâng cao trình độ CNTT cho cán bộ công chức làm công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo, đáp ứng yêu cầu về tăng cường ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Phú Thọ


Kết quả thực hiện

 1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn; đánh giá thực trạng công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tại các cơ quan, đơn vị có chức năng tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

*  Nội dung điều tra, thu thập số liệu:

-   Điều tra, khảo sát trình độ năng lực, cơ sở vật chất kỹ thuật CNTT thực tế của toàn ngành thanh tra tỉnh Phú Thọ, văn phòng Thanh tra tỉnh và đơn vị chạy thử, nội dung điều tra, khảo sát gồm:

+ Tổng số cán bộ công chức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ tin học của các cán bộ công chức trong ngành Thanh tra

+ Thực tế trang thiết bị tin học của ngành: hệ thống máy chủ, hệ thống máy trạm và hệ thống truyền thông.

-   Điều tra khảo sát CSDL liên quan đến công tác tiếp, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân tại Văn phòng và các đơn vị chạy thử. Nội dung điều tra khảo sát gồm:

+ Số lượng đơn thư, đối tượng gửi đơn thư, hình thức gửi đơn thư khiếu nại, tố cáo.

+ Việc phân cấp quản lý trong quy trình giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo.

+ Văn bản liên quan đến quy trình giải quyết và công tác báo cáo tổng hợp đối với từng loại đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh.

-   Điều tra khảo sát thực tứ quy trình tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh của công dân.

-   Điều tra, khảo sát mối liên hệ giữa các ngành liên quan trong quy trình giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh.

*  Kết quả điều tra, khảo sát:

-   Phân loại các dữ liệu đầu vào thành 3 nhóm, bao gồm: Nhóm các dữ liệu thuộc danh mục hệ thống để phục vụ cho việc lưu trữ, tra cứu và kết xuất dữ liệu khai thực thực hiện các chức năng của chương trình; Nhóm dữ liệu liên quan quy trình giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo.

-  Xác định các loại báo cáo phần mềm quản lý công tác tiếp dân, số lượng đơn thư phản ánh, khiếu nại, tố cáo; quy trình giải quyết phải kết suất và cung cấp để thiết kế hệ thống;

-   Xác định việc thiết kế chương trình phải đảm bảo đáp ứng được các chức năng chủ yếu phục vụ công tác giải quyết phản ánh, đơn thư khiếu nại, tố cáo đó là: nhập danh mục hệ thống và kết xuất dữ liệu; nhập dữ liệu đầu vào và xử lý đơn thư; kết xuất và in các báo cáo tổng hợp kết quả giải quyết khiếu nại, tổng hợp kết quả giải quyết tố cáo, công tác quản lý nhà nước về khiếu nại, tố cáo, tổng hợp kết quả tiếp công dân.

- Trên cơ sở phân tích thực trạng cơ sở vật chất kỹ thuật CNTT thực tế của ngành thanh tra, với việc tất cả các đơn vị trong ngành đã được trang bị mạng Lan và đầy đủ các thiết bị phục vụ cho hạ tầng truyền thông.

2. Nghiên cứu xây dựng phần mềm quản lý công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.

2.1. Những yêu cầu kỹ thuật đặt ra đối với phần mềm

-           Đáp ứng đúng quy trình nghiệp vụ.

-           Quản lý đầy đủ các thông tin thuộc tính.

-           Tổng hợp dữ liệu và kết xuất dữ liệu theo các mẫu quy định một cách nhanh chóng và dễ dàng.

-           Tìm kiếm thông tin theo các yêu cầu khác nhau.

-           Có khả năng mở rộng hệ thống theo yêu cầu phát triển.

-           Có khả năng cho việc bảo dưỡng, bảo trì về sau.

-            Tính năng kiến trúc mở: Hệ thống phải có kiến trúc và thiết kế mở để dễ dàng nâng cấp đáp ứng sự mở rộng về quy mô của các đơn vị về tổ chức, giải quyết công việc, dẫn tới mở rộng mức độ nghiệp vụ, số lượng người tham gia hệ thống, dung lượng lưu trữ dữ liệu,…

-            Cơ chế xác thực: Hệ thống cần đáp ứng các cơ chế xác thực người dùng khác nhau để tiện cho việc nâng cấp, thay thế dịch vụ cơ bản trong tương lai nếu cần.

-            Giao diện: Toàn bộ giao diện của hệ thống CSDL từ quản trị hệ thống đến giao diện người dùng cuối đều được xây dựng trên nền web, và đều phải được thiết kế thống nhất theo các tiêu chuẩn dưới đây:

+ Đảm bảo tính quy chuẩn và nhất quán

+ Đảm bảo tính tiện dụng, dễ duyệt và dễ đọc

+ Hỗ trợ nhiều trình duyệt web khác nhau

-            Cơ sở dữ liệu: CSDL phải có khả năng lưu trữ dữ liệu với dung lượng lớn, tính ổn định cao, lưu trữ được nhiều dạng dữ liệu khác nhau như dữ liệu có cấu trúc, dữ liệu phi cấu trúc và được lưu trữ dưới dạng tệp gắn kèm (dữ liệu tệp văn bản, dữ liệu phim, ảnh, âm thanh).

2.2. Thiết kế và xây dựng cơ sở dữ liệu

-            Cở sở dữ liệu phải có khả năng lưu trữ dữ liệu với dung lượng lớn, tính ổn định cao.

-            Có khả năng lưu trữ được nhiều dạng dữ liệu khác nhau như dữ liệu có cấu trúc, dữ liệu phi cấu trúc được lưu trữ dưới dạng tiếp gắn kèm (dữ liệu tệp văn bản, hình ảnh, dữ liệu phim, âm thanh…)

-           Đáp ứng khả năng tìm kiếm toàn văn bản (Full text search) trong toàn bộ các CSDL.

-            Đáp ứng cơ chế theo dõi, giám sát thông tin truy nhập của người sử dụng theo biên bản làm việc để phục vụ công tác chuẩn đoán và sửa chữa lỗi khi hệ thống gặp sự cố.

-           Xây dựng cơ sở dữ liệu tập chung toàn bộ dữ liệu được lưu trữ tại máy chủ.

-           Sử dụng hệ quản trị cở sở dữ liệu: SQL Server.

2.3. Thiết kế kỹ thuật, xây dựng và viết chương trình phần mềm quản lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo

Các chức năng chính của phần mềm:

-           Tiếp nhận đơn thư: Hỗ trợ việc tiếp nhận đơn thư của công dân tổ chức gửi đến cơ quan và lưu vào hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý đơn thư.

-           Xử lý đơn thư: Hỗ trợ việc xử lý – giải quyết đơn thư của các phòng chuyên môn và các cơ quan liên quan bao gồm việc phân công xử lý, cập nhật tiến độ xử lý đơn thư và các nội dung khác liên quan trong quá trình xử lý đơn thư như các tài liệu liên quan, ý kiến tham vấn của các cơ quan liên quan, ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo phụ trách.

-           Theo dõi và xử lý đơn thư trùng lặp: Hỗ trợ việc quản lý, theo dõi và thống kê các đơn thư trùng lặp được gửi đến cơ quan, phục vụ cho việc xử lý đơn thư theo vụ việc, nâng cao hiệu quả công tác xử lý đơn thư

-           Phê duyệt nội dung giải quyết đơn thư: Hỗ trợ các đồng chí lãnh đạo theo dõi tình hình giải quyết đơn thư tại các đơn vị được phân công giải quyết, theo dõi việc thực hiện ý kiến chỉ đạo trong quá trình giải quyết đơn thư hỗ trợ ra quyết định và ban hành các văn bản trả lời các đơn thư đã xử lý.

-           Quản lý hồ sơ vụ việc: Hỗ trợ việc quản lý đơn thư được gửi đến cơ quan theo các hồ sơ vụ việc giúp cho việc xử lý được thuận tiện. Các đơn thư liên quan đến cùng một vụ việc do nhiều nơi gửi đến được quản lý theo hồ sơ và được sắp xếp theo thứ tự giúp cho việc thụ lý và ra quyết định được kịp thời và chính xác.

-           Tra cứu kết quả giải quyết đơn thư: Cho phép đối tượng khiếu nại tố cáo là công dân, tổ chức, doanh nghiệp có thể tra cứu kết quả giải quyết đơn thư, hỗ trợ cán bộ chuyên viên và lãnh đạo theo dõi tra cứu kết quả công tác giải quyết đơn

thư hỗ trợ cho công tác chỉ đạo điều hành được sâu sát và hiệu quả hơn. Trong quá trình giải quyết đơn thư tại cơ quan, cán bộ chuyên môn có thể tra cứu lại tình hình giải quyết đơn thư tại cơ quan theo các vụ việc.

Thống kê đầy đủ các thông tin: Về tình hình công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn toàn tỉnh, phục vụ công tác tiếp dân, xử lý đơn thư của các cấp các ngành.

-           Quản trị hệ thống danh mục và người sử dụng.

-           Quản trị danh mục hệ thống phần mềm.

3. Vận hành thử nghiệm, đánh giá và hoàn thiện chương trình phần mềm

Giải pháp cài đặt hệ thống tổng thể được mô tả như sau:

*        Máy chủ, thiết bị mạng và các phần mềm hệ thống cài lên máy chủ sẽ đặt tại Thanh tra tỉnh.

*        Cán bộ công chức tại Thanh tra tỉnh truy cập phần mềm thông qua mạng LAN của Thanh tra tỉnh.

*        Cán bộ công chức của Thanh tra Tỉnh, các Sở và các huyện/thị xã/thành phố thuộc phạm vi triển khai của tài liệu này truy cập theo quyền tương ứng với CSDL và phiên bản phần mềm dành riêng cho đơn vị mình để tác nghiệp thông qua đường VPN.

*        Các CSDL có khả năng trao đổi dữ liệu với nhau hình thành nên một hệ CSDL tiếp công dân và quản lý đơn thư KNTC tập trung toàn tỉnh.

*        Hệ thống phần mềm thiết lập cơ chế cung cấp khả năng truy cập tra cứu kết quả giải quyết đơn thư và đăng ký gửi đơn thư qua mạng Internet thông thường cho tổ chức và công dân.

* Vận hành thử nghiệm phần mềm:

Phần mềm quản lý công tác tiếp, giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân được Thanh tra tỉnh Phú Thọ đưa vào ứng dụng chạy thử từ tháng 10/2015. Quá trình thực nghiệm, chạy thử chương trình được thực hiện tại Văn phòng Thanh tra tỉnh Phú Thọ và các phòng nghiệp vụ Thanh tra tỉnh.

-  Quy trình vận hành thử nghiệm:

- Đánh giá: Sau khi vận hành thử nghiệm, phần mềm đã đáp ứng hầu hết các yêu cầu đặt ra.

4. Đào tạo, hướng dẫn ứng dụng, quản lý phần mềm cho cán bộ, lãnh đạo; Xây dựng quy trình, quy chế quản lý vận hành và sử dụng phần mềm.

* Nội dung đào tạo:

-            Hướng dẫn sử dụng các phần mềm theo vai trò của từng cấp, từng đơn vị từng vai trò cán bộ.

-           Hướng dẫn khai thác, tìm kiếm thông tin trên hệ thống các phần mềm.

-            Hướng dẫn, chuyển giao công nghệ cho cán bộ quản trị mạng thực hiện sao lưu, backup dữ liệu.

* Qui trình, quy chế vận hành và sử dụng phần mềm:

Quy định này áp dụng cho tất cả các đơn vị hành chính và cán bộ công chức, viên chức trong bộ máy hành chính Nhà nước tỉnh Phú Thọ khai thác và sử dụng Phần mềm phần mềm quản lý công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân hoạt động qua môi trường Internet trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

5. Hội thảo đánh giá kết quả, đề xuất ứng dụng nhân rộng phần mềm và kết quả của đề tài.

Đề tài đã tổ chức hội thảo đánh giá thực trạng công nghệ thông tin và thực trạng quản lý cập nhật, lưu trữ, tra cứu công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Xây dựng bộ CSDL về quá trình giải quyết khiếu nại tố cáo từ năm 2014 – 2015. Vận hành thử nghiệm phầm mềm nhằm hoàn thiện phần mềm quản lý công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân. Xây dựng quy trình, quy chế vận hàng phần mềm quản lý công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.


Thời gian
t5/2014 -T12/2015
Kinh phí
489 triệu đồng
Lượt xem: 138



BÀI VIẾT KHÁC
Đánh giá mức độ ô nhiễm vi nhựa trong một số sản phẩm thực phẩm, dược phẩm lưu hành trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Đánh giá mức độ ô nhiễm vi nhựa trong một số sản phẩm thực phẩm, dược phẩm lưu hành trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Đánh giá mức độ ô nhiễm vi nhựa trong một số sản phẩm thực phẩm, dược phẩm lưu hành trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Ngày 26/06/2024
Tạo lập, quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận “Phong Châu” cho các sản phẩm bánh sắn của huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
Tạo lập, quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận “Phong Châu” cho các sản phẩm bánh sắn của huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.

Tạo lập, quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận “Phong Châu” cho các sản phẩm bánh sắn của huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.

Ngày 03/05/2024
Xây dựng mô hình sản xuất bầu hữu cơ siêu nhẹ tự huỷ quy mô công nghiệp phục vụ sản xuất cây giống lâm nghiệp chất lượng cao tại tỉnh Phú Thọ
Xây dựng mô hình sản xuất bầu hữu cơ siêu nhẹ tự huỷ quy mô công nghiệp phục vụ sản xuất cây giống lâm nghiệp chất lượng cao tại tỉnh Phú Thọ

Xây dựng mô hình sản xuất bầu hữu cơ siêu nhẹ tự huỷ quy mô công nghiệp phục vụ sản xuất cây giống lâm nghiệp chất lượng cao tại tỉnh Phú Thọ

Ngày 03/05/2024
Tạo lập, quản lý và phát triển nhãn hiệu Chứng nhận “Vải 1 Hùng Long” cho sản phẩm vải chín sớm của xã Hùng Long, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ
Tạo lập, quản lý và phát triển nhãn hiệu Chứng nhận “Vải 1 Hùng Long” cho sản phẩm vải chín sớm của xã Hùng Long, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ

Tạo lập, quản lý và phát triển nhãn hiệu Chứng nhận “Vải Hùng Long” cho sản phẩm vải chín sớm của xã Hùng Long, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ

Ngày 02/05/2024
Điều tra, đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp bảo tồn, khai thác và phát triển bền vững chè Shan tuyết tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ
Điều tra, đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp bảo tồn, khai thác và phát triển bền vững chè Shan tuyết tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ

Điều tra, đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp bảo tồn, khai thác và phát triển bền vững chè Shan tuyết tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ

Ngày 02/05/2024
Nghiên cứu xây dựng phần mềm liên thông quản lý thuế hộ kinh doanh và cá nhân trên địa bàn thị xã Phú Thọ
Nghiên cứu xây dựng phần mềm liên thông quản lý thuế hộ kinh doanh và cá nhân trên địa bàn thị xã Phú Thọ

Nghiên cứu xây dựng phần mềm liên thông quản lý thuế hộ kinh doanh và cá nhân trên địa bàn thị xã Phú Thọ

Ngày 09/04/2024
Lịch tiếp công dân Chung tay cải cách thủ tục hành chính Thông tin KHCN Điều tra nghiên cứu khoa học 2024 Kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN Nhiệm vụ KHCN đang tiến hành

Liên kết trang

PAKN đã trả lời

0

PAKN đang xử lý

0

PAKN từ chối xử lý

0