Ủy ban nhân dân tỉnh phú thọ
Sở khoa học và công nghệ
 SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH PHÚ THỌ
ủy ban nhân dân tỉnh phú thọ
sở khoa học và công nghệ
Thứ Hai, 29/10/2018
Từ viết tắt
Xem với cỡ chữ
Đọc bài viết
Tương phản

Nghiên cứu xây dựng mô hình can thiệp giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh ở tỉnh Phú Thọ


Cơ quan chủ trì
Chi cục Dân số-KHHGĐ tỉnh Phú Thọ
Chủ nhiệm
Trần Thị Huyền
Cán bộ tham gia
Trần Thị Huyền, NGuyễn Việt Phương, Nguyễn hồng Quân, Phạm Thị Hồng Nhung, Đoàn Thị Thanh Huyền, NGuyễn Thị Hồng Tuyết, Nguyễn Thị Phi Nga, Nguyễn Thị Hồng Vân, Hà Hải Quang
Mục tiêu
         1. Mục tiêu tổng quát

Đánh giá thực trạng tình hình mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ và xây dựng được mô hình can thiệp giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh ở tỉnh Phú Thọ.

2. Mục tiêu cụ thể

- Khảo sát, đánh giá thực trạng và nguyên nhân mất cân bằng GTKS ở tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012-2014.

- Đề xuất các giải pháp và xây dựng được mô hình can thiệp nhằm giảm thiểu tình trạng mất cân bằng GTKS ở tỉnh Phú Thọ.

- Tổ chức triển khai thực nghiệm mô hình tại 06 xã thuộc 06 huyện, thành, thị trên địa bàn tỉnh.


Kết quả thực hiện

 1. Khảo sát, đánh giá thực trạng và nguyên nhân mất cân bằng giới tính khi sinh ở tỉnh Phú Thọ

- Qua phân tích TSGT và TSGTKS dựa trên số liệu các cuộc tổng điều tra dân số cũng như một số điều tra mẫu khác trong gần 20 năm trở lại đây; kết quả cho thấy tỷ số giới tính của tỉnh Phú Thọ có tăng nhẹ. Sự gia tăng TSGT có một số yếu tố khác tác động vẫn là tỷ số giới tính khi sinh có xu hướng tăng trong những năm qua, đặc biệt trong giai đoạn từ năm 1999-2009. Từ kết quả thống kê, phân tích trên, có thể khẳng định tỷ số mất cân bằng SRB bắt đầu xảy ra ở tỉnh Phú Thọ từ năm 2005.

Nguyên nhân của tình trạng mất cân bằng GTKS gồm ba nhóm: nhóm nguyên nhân cơ bản, nhóm nguyên nhân phụ trợ, nhóm nguyên nhân trực tiếp.

- Phú Thọ là tỉnh có tỷ số giới tính khi sinh cao so với cả nước.

Bảng 1: Tỷ số GTKS tỉnh Phú Thọ so với toàn quốc giai đoạn 2009-2014

Phạm vi

2009

1010

2011

2012

2013

2014

Tỉnh Phú Thọ *

116.7

117.4

116.5

116.0

113.6

112

Toàn quốc **

110,5

111,2

111,9

112,3

113,8

112,2

* Nguồn: Thống kê chuyên nghành DS-KHHGĐ

                            ** Nguồn: Tổng cục DS-KHHGĐ

Bảng 2: Tỷ số GTKS các huyện, thành, thị trong tỉnh từ 2009-2014

TT

Đơn vị

2009

2010

2011

2012

2013

2014

BQ 6 năm

1

Thanh Ba

125,1

118,2

139,5

112,3

111,3

111,3

131,7

2

Cẩm Khê

125,9

114,3

114,6

128,3

112

111,3

126

3

Thanh Thuỷ

126,7

125,0

125,6

100

118,5

108,4

125,9

4

Lâm Thao

123,9

129,5

120,4

113,9

109,5

115,2

125,4

5

Yên Lập

109,5

115,7

121,5

114,8

107,2

120,9

122

6

Tân Sơn

116,4

119,0

126,4

135,8

118,3

118,7

118,2

7

Phú Thọ

123,2

103,7

111,1

106,2

120,1

103,6

117,5

8

Việt Trì

115,1

112,4

121,4

116,3

119,3

108,8

116,2

9

Hạ Hoà

121,5

120,3

119,6

103,4

111,4

117,6

114,2

10

Phù Ninh

107,2

118,4

117,2

116,4

114,0

109,6

113,3

11

Đoan Hùng

112,2

114,0

115,4

108,6

113,4

102,3

110,4

12

Tam Nông

112,8

102,7

112,2

118,8

98,3

118,9

110,3

13

Thanh Sơn

110,0

116,1

109,8

106,9

119,1

117,7

109,1

 

Toàn tỉnh

116.7

117.4

116.5

116.0

113.6

112

115,1

Nguồn: TK chuyên nghành DS_KHHGĐ tỉnh Phú Thọ

2. Xây dựng và thực nghiệm mô hình can thiệp giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh

a. Tên mô hình: Mô hình can thiệp giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.

b. Phạm vi, qui mô của mô hình:

- Năm 2013: Triển khai thí điểm tại 13 huyện, thành thị và 13 xã, phường, thị trấn.

- Năm 2014: Triển khai tại 13 huyện, thành, thị và 135 xã, phường, thị trấn.

- Từ năm 2015 đến 2020: mở rộng tới 277 xã phường, thị trấn.

c. Đối tượng chính của mô hình:

- Các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ.

- Lãnh đạo và người có uy tín trong cộng đồng.

- Người cung cấp dịch vụ KHHGĐ.

d. Thời gian : Triển khai thực nghiệm mô hình từ tháng 8/2013-10/2014.

e. Địa bàn: Mô hình được triển khai ở 6 xã, phường, thị trấn thuộc 6 huyện, thành phố:

- Xã Đại An, huyện Thanh Ba

- Xã Hữu Đô, huyện Đoan Hùng

- Xã Đào Xá, huyện thanh Thuỷ

- Thị trấn Hùng Sơn, huyện Lâm Thao

- Xã Tân Phú, huyện Tân Sơn

- Xã Thanh Đình, TP Việt Trì

Kết quả cụ thể như sau:

TT

Đơn vị

Tỷ số GTKS năm 2013

(nam/100 nữ)

Tỷ số GTKS năm 2014

(nam/100 nữ)

Mức độ tăng, giảm (+,-)

1

Xã Đại An

Huyện Thanh Ba

143

110

-33

2

Xã Hữu Đô

Huyện Đoan Hùng

148

116,8

- 31,2

3

Xã Đào Xá

Huyện thanh Thuỷ

133

116,8

-16,2

 

4

Thị trấn Hùng Sơn Huyện Lâm Thao

144

110

-34

5

Xã Tân Phú

Huyện Tân Sơn

154

103

-51

 

6

Xã Thanh Đình

TP Việt Trì

111,5

98,6

-12,9

f. Kết luận:

Mô hình can thiệp giảm thiểu mất cân bằng GTKS được xây dựng, triển khai thực nghiệm đã hoàn thành được mục tiêu đề ra: góp phần giảm tốc độ gia tăng tỷ số giới tính tiến tới giảm thiểu mất cân bằng GTKS. Các hoạt động của mô hình đã tập trung vào 3 nhóm hoạt động tác động vào 3 nguyên nhân dẫn đến tình trạng mất cân bằng GTKS: Tăng cường cung cấp thông tin, giáo dục, truyền thông về giới và mất cân bằng giới tính khi sinh; Thực thi và hoàn thiện hệ thống văn bản liên quan đến giới tính khi sinh; Khuyến khích, hỗ trợ phụ nữ, trẻ em gái; gia đình sinh con một bề là gái. Các hoạt động được triển khai phù hợp với điều kiện, đặc điểm về tâm lý, văn hoá, tôn giáo và tình hình phát triển kinh tế xã hội từng địa phương. Từ kết quả triển khai thực nghiệm thành công mô hình, trên cơ sở đánh giá rút kinh nghiệm có thể triển khai nhân rộng mô hình trên phạm vi toàn tỉnh trong thời gian tới.

3. Phương hướng và giải pháp can thiệp giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh ở tỉnh Phú Thọ

Xây dựng và triển khai Đề án mô hình can thiệp về giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh ở tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2020. Qua đó đưa ra một số giải pháp để triển khai Đề án gồm: giải pháp về lãnh đạo, quản lý, điều hành; giải pháp về luật pháp; giải pháp tuyên truyền, giáo dục; giải pháp về kinh tế; giải pháp về văn hoá, xã hội.


Thời gian
01/2013 – 06/2015
Kinh phí
562 triệu đồng
Lượt xem: 98



BÀI VIẾT KHÁC
Tạo lập, quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể "Mỳ rau, củ Thực phẩm xanh Lâm Thao" cho sản phẩm mỳ rau, củ của Hợp tác xã Thực phẩm xanh, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
Tạo lập, quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể "Mỳ rau, củ Thực phẩm xanh Lâm Thao" cho sản phẩm mỳ rau, củ của Hợp tác xã Thực phẩm xanh, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ

Tạo lập, quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể "Mỳ rau, củ Thực phẩm xanh Lâm Thao" cho sản phẩm mỳ rau, củ của Hợp tác xã Thực phẩm xanh, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ

Ngày 17/10/2024
Hỗ trợ tạo lập, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ cho một số doanh nghiệp/Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Hỗ trợ tạo lập, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ cho một số doanh nghiệp/Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Hỗ trợ tạo lập, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ cho một số doanh nghiệp/Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Ngày 16/10/2024
Xây dựng mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm lúa gạo chất lượng ĐH12 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Xây dựng mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm lúa gạo chất lượng ĐH12 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Xây dựng mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm lúa gạo chất lượng ĐH12 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Ngày 16/10/2024
Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác và phát triển chỉ dẫn địa lý “Đoan Hùng” cho sản phẩm bưởi đặc sản của tỉnh Phú Thọ
Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác và phát triển chỉ dẫn địa lý “Đoan Hùng” cho sản phẩm bưởi đặc sản của tỉnh Phú Thọ

Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác và phát triển chỉ dẫn địa lý “Đoan Hùng” cho sản phẩm bưởi đặc sản của tỉnh Phú Thọ

Ngày 15/10/2024
Nghiên cứu xây dựng phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin và hệ thống thông tin địa lý toàn cầu (GIS) trong quản lý trồng trọt và bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Nghiên cứu xây dựng phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin và hệ thống thông tin địa lý toàn cầu (GIS) trong quản lý trồng trọt và bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Nghiên cứu xây dựng phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin và hệ thống thông tin địa lý toàn cầu (GIS) trong quản lý trồng trọt và bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”

Ngày 23/08/2024
Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ xây dựng mô hình liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ ngô sinh khối phục vụ chăn nuôi gia súc trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ xây dựng mô hình liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ ngô sinh khối phục vụ chăn nuôi gia súc trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ xây dựng mô hình liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ ngô sinh khối phục vụ chăn nuôi gia súc trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Ngày 23/08/2024
Lịch tiếp công dân Thống kê KHCN Chung tay cải cách thủ tục hành chính Cuộc thi trực tuyến toàn quốc Phổ biến giáo dục pháp luật Phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học Kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN Nhiệm vụ KHCN đang tiến hành Thông tin KHCN Điều tra nghiên cứu khoa học 2024

Liên kết trang

PAKN đã trả lời

0

PAKN đang xử lý

1

PAKN từ chối xử lý

0