1. Mô tả tỷ lệ, đặc điểm hội chứng chuyển hoá theo tiêu chuẩn ATPIII ở công chức, viên chức thị xã Phú Thọ, tìm hiểu mối liên quan giữa hội chứng chuyển hoá và một số yếu tố nguy cơ.
2. Đánh giá kết quả can thiệp bằng thay đổi lối sống và kiểm soát những người mắc hội chứng chuyển hoá tại Thị xã Phú Thọ.
1. Tỷ lệ, đặc điểm HCCH theo tiêu chuẩn ATPIII ở công chức, viên chức thị xã Phú Thọ, mối liên quan giữa HCCH và một số yếu tố nguy cơ
Theo điều tra nghiên cứu, kết quả thu được như sau:
- Giá trị trung bình của hầu hết các chỉ số chỉ số sinh hoá ở nam đều cao hơn ở nữ với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ( Chỉ số Glucose, Triglycerid, Cholesterol ). Tuy nhiên, tính giá trị trung bình của các đối tượng nghiên cứu thì các chỉ số này vẫn nằm trong phạm vi bình thường.
Bảng 1. Tỷ lệ đối tượng có một số chỉ số sinh hoá vượt
quá giới hạn bình thường
Giới
Chỉ số
|
Nam (n=327)
n % |
Nữ (n=539)
n % |
Chung (n=866)
n % |
P |
|||
Glucose tăng |
140 42,8 |
175 32,5 |
315 36,7 |
˂ 0,001 |
|||
HDL-C giảm |
46 14,1 |
222 41,2 |
268 31,0 |
˂ 0,001 |
|||
Triglycerid tăng |
182 55,7
|
195 36,2 |
377 43,5 |
˂ 0,001 |
|||
LDL-C tăng |
26 8,0 |
48 8,9 |
74 8,6 |
˃ 0,05 |
- Tỷ lệ đối tượng có thói quen hút thuốc lá, uống nhiều rượu/bia; chế độ ăn nhiều đạm, mỡ, muối ở nam giới cao hơn nữ giới. Tỷ lệ đối tượng có thói quen ăn nhiều đường, ăn nhiều rau ở nữ giới cao hơn nam giới. Sự khác biệt giữa 2 giới ở yếu tố hút thuốc, uống nhiều rượu/bia; ăn nhiều đạm, mỡ có ý nghĩa thống kê.
Bảng 2. Thực trạng một số thói quen của bệnh nhân có HCCH
Giới
Thói quen
|
Nam (n=327)
n % |
Nữ (n=539)
n % |
Chung (n=866)
n % |
P |
|||
Hút thuốc lá |
111 33,9 |
5 0,9 |
116 13,4 |
˂ 0,001 |
|||
Uống nhiều rượu/bia |
216 66,1 |
24 4,5 |
240 27,7 |
˂ 0,001 |
|||
Ăn nhiều đạm |
289 88,4
|
435 80,7 |
724 83,6 |
˂ 0,005 |
|||
Ăn ít rau |
44 13,5 |
82 15,2 |
126 14,6 |
˃ 0,05 |
|||
Ăn nhiều mỡ |
171 52,3 |
172 31,9 |
343 39,6 |
˂ 0,001 |
|||
Ăn nhiều đường |
149 45,6 |
254 47,1 |
403 46,5 |
˃ 0,05 |
|||
Ăn mặn |
149 45,6 |
172 31,9 |
321 37,1 |
˂ 0,001 |
- Tỷ lệ đối tượng có rèn luyện thể lực nặng/ trung bình ở đối tượng nam giới cao hơn nữ giới, sự khác biệt giữa 2 giới ở yếu tố rèn luyện thể lực có ý nghĩa thống kê P˂ 0,05.
Đặc điểm công việc liên quan đến hoạt động thể lực, đối tượng có thành viên trong gia đình tiền sử mắc các bệnh liên quan đến HCCH không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
- Tỷ lệ đối tượng xuất hiện 3 yếu tố chẩn đoán HCCH là cao nhất, chiếm 11,7%. Tỉ lệ đối tượng được chẩn đoán mắc HCCH ở nam giới là 26,0% cao hơn ở nữ giới là 21,5%. Trong số đối tượng nghiên cứu có 23,2% (n=201) đối tượng mắc HCCH. Tỉ lệ mắc HCCH ở nam giới là 26%, nữ giới là 21,5%. Tỉ lệ mắc HCCH giữa nam và nữ trong nghiên cứu này không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
- Tỷ lệ mắc HCCH tăng dần theo nhóm tuổi, đặc biệt tỷ lệ mắc HCCH cao nhất ở nhóm 51-60 tuổi (44,3%), thấp nhất ở nhóm tuổi 31-40 (14,3%).
Đáng lưu ý là nhóm tuổi dưới 30 không phải là nhóm có số người mắc HCCH thấp nhất (16,7%).
- Ngoài ra còn liên quan giữa tiền sử gia đình với tỷ lệ mắc HCCH; liên quan giữa hoạt động thể lực và tỷ lệ mắc HCCH; liên quan giữa hành vi hút thuốc lá, uống nhiều rượu/bia và tỷ lệ mắc HCCH…
Kết quả điều tra không thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa thói quen ăn nhiều rau, đạm với HCCH. Trong nghiên cứu, cũng chưa tìn thấy sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê ở người mắc HCCH ở những người có liên quan đến yếu tố gia đình có người mắc HCCH.
2. Kết quả can thiệp bằng thay đổi lối sống và kiểm soát những người mắc HCCH
Từ kết quả đánh giá thực trạng, 150 người tình nguyện tham gia đầy đủ được đưa vào đối tượng can thiệp. Một số người không tham gia các hoạt động can thiệp. Vì vậy chúng tôi xếp thành hai nhóm:
Nhóm 1: nhóm những người không tham gia các hoạt động can thiệp (nhóm chứng, 34 người).
Nhóm 2: nhóm những người tham gia các hoạt động can thiệp (nhóm can thiệp, 150 người).
Chương trình can thiệp được tiến hành dựa trên tuyên truyền, tư vấn, truyền thông, sinh hoạt và trao đổi nhóm, tập trung nhiều vào kiểm soát chế độ ăn và tăng cường vận động trong thời gian 6 tháng
- Tỉ lệ người mắc HCCH giảm mạnh sau can thiệp 6 tháng, chỉ số can thiệp đạt -27,5%.
- Chỉ số huyết áp được cải thiện rất tốt, giảm đáng kể số người tăng huyết áp, chỉ số can thiệp đạt -40,8%.
- Các chỉ số sinh hoá được cải thiện mạnh mẽ, chỉ số can thiệp đạt -20,1%; -20,6%; -17,9%; -11,4% và -17,3% lần lượt tương ứng với chỉ số tăng triglyceride; tăng Cholesterol; tăng LDL-c và giảm HDL-c máu ở nhóm người mắc HCCH được can thiệp.
- Số người tham gia rèn luyện thể lực mức độ nặng, vừa và nhẹ tăng cao sau can thiệp (p˂0,05). Giảm đáng kể số người không rèn luyện thể lực ( chỉ còn 2% ).
- Cải thiện đáng kể thói quen ăn nhiều mỡ, nhiều đường, ít rau và ăn mặn ở nhóm người mắc HCCH được can thiệp. Thói quen ăn nhiều đạm, hút thuốc lá, uống nhiều rượu bia hầu như không thay đổi sau can thiệp.
Đánh giá mức độ ô nhiễm vi nhựa trong một số sản phẩm thực phẩm, dược phẩm lưu hành trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Tạo lập, quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận “Phong Châu” cho các sản phẩm bánh sắn của huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
Xây dựng mô hình sản xuất bầu hữu cơ siêu nhẹ tự huỷ quy mô công nghiệp phục vụ sản xuất cây giống lâm nghiệp chất lượng cao tại tỉnh Phú Thọ
Tạo lập, quản lý và phát triển nhãn hiệu Chứng nhận “Vải Hùng Long” cho sản phẩm vải chín sớm của xã Hùng Long, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ
Điều tra, đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp bảo tồn, khai thác và phát triển bền vững chè Shan tuyết tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ
Nghiên cứu xây dựng phần mềm liên thông quản lý thuế hộ kinh doanh và cá nhân trên địa bàn thị xã Phú Thọ