Ủy ban nhân dân tỉnh phú thọ
Sở khoa học và công nghệ
 SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH PHÚ THỌ
ủy ban nhân dân tỉnh phú thọ
sở khoa học và công nghệ
Thứ Ba, 06/11/2018
Từ viết tắt
Xem với cỡ chữ
Đọc bài viết
Tương phản

Nghiên cứu ổn định công nghệ chế tạo và ứng dụng than hoạt tính từ vỏ trấu tại Việt Nam


Than hoạt tính là một loại vật liệu mà thành phần chủ yếu là nguyên tố carbon ở dạng vô định hình, một phần nhỏ ở dạng tinh thể graphit. Ngoài cacbon, trong than hoạt tính còn có xỉ mà chủ yếu là các oxit kim loại kiềm và silic. Than hoạt tính có bề mặt riêng lớn dao động từ vài trăm đến hàng nghìn mét vuông trên gram. Nhờ có hoạt tính cao, an toàn trong sử dụng, kết hợp với cấu trúc lỗ xốp, than hoạt tính được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống như có thể được dùng để cứu chữa những bệnh nhân bị ngộ độc thức ăn. Than hoạt tính chất lượng cao còn có thể được dùng để lọc máu chữa trị đối với những trường hợp bị ngộ độc cấp; được dùng làm chất xúc tác hoặc kết hợp với một lượng nhỏ chất xúc tác khác tạo ra những vật liệu vừa có khả năng hấp thụ vừa có tính oxy hóa những phân tử hữu cơ đã được hấp thụ trên bề mặt than hoạt tính; được dùng trong việc sản xuất mặt nạ, kem dưỡng trắng da,.. được dùng để lọc những khí độc hại và được ứng dụng trong việc chế tạo mặt nạ phòng độc, khẩu trang y tế hay đầu lọc thuốc lá,.. ngoài ra, cũng được dùng phổ biến trong công nghệ xử lý nước như: loại tạp chất, khử trùng, khử độc, khử mùi,.. và dùng trong các loại mỹ phẩm, xà phòng đen.


Than hoạt tính có thể được sản xuất từ nhiều nguồn nguyên liệu khác nhau như: than bùn, than đá, sọ dừa, vỏ lạc, bã mía, than gỗ, than tre,… Tuy nhiên việc sử dụng những nguồn nguyên liệu này lại gặp những vấn đề như: Nguồn nguyên liệu hóa thạch như than bùn, than đá không phải là tài nguyên vô tận và sẽ cạn kiệt trong tương lai, bên cạnh đó việc sử dụng những nguyên liệu này sẽ tạo ra sản phẩm than hoạt tính có hàm lượng tro cao hạn chế về khả năng ứng dụng; Sản xuất than hoạt tính từ sọ dừa tuy có bề mặt riêng lớn và chất lượng cao nhưng sản lượng gáo dừa hàng năm cũng không thể đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ than hoạt tính ngày càng tăng. Ngoài ra, sọ dừa cũng đang ưu tiên được sử dụng trong ngành sản xuất đồ mỹ nghệ, đem lại lợi nhuận cao hơn; Việc sử dụng than củi sẽ kéo theo việc chặt phá rừng làm mất cân bằng hệ sinh thái và cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên. Do vậy tìm được nguồn nguyên liệu thay thế để sản xuất than hoạt tính là một vấn đề cấp thiết hiện nay.

Nhằm nghiên cứu thiết bị và công nghệ than hóa trấu phù hợp với điều kiện Việt Nam: Xây dựng cơ sở khoa học kỹ thuật các quá trình đốt cháy thiếu oxy vỏ trấu để chế tạo than, thiết kế thiết bị và quy trình công nghệ xử lý để đạt năng suất cao, tỷ lệ thu hồi than lớn, dễ tách SiO2 khỏi than trấu, có cấu trúc thuận lợi cho quá trình hoạt tính hoá tiếp theo; Tách SiO2 ra khỏi than; Xây dựng công nghệ xử lý hoạt tính than: Thực nghiệm đánh giá mức độ hoạt tính thông qua bề mặt riêng (BET), tạo độ xốp để nâng cao hoạt tính, xác định công nghệ xử lý để nhận được mức độ hoạt tính khác nhau đáp ứng với mục đích sử dụng sản phẩm than sau này; Nghiên cứu khả năng áp dụng sản phẩm than hoạt tính: Ứng dụng than hoạt tính làm vật liệu lọc trong xử lý nước thải, nước ăn, làm chất hấp phụ trong khử mùi và các chất ô nhiễm... năm 2012, nhóm nghiên cứu do PGS.TS Nguyễn Văn Tư, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đứng đầu đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ổn định công nghệ chế tạo và ứng dụng than hoạt tính từ vỏ trấu tại Việt Nam” với các nội dung chính gồm Tách SiO2 ra khỏi than; Xây dựng công nghệ xử lý hoạt tính than; Nghiên cứu khả năng áp dụng sản phẩm than hoạt tính.

Sau một thời gian triển khai nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã hoàn thành nhiệm vụ ký kết bao gồm các nội dung:

1. Về khảo sát sản lượng và đặc tính của trấu từ 3 miền lãnh thổ Việt Nam
Sản lượng thóc gạo, đi kèm với nó là trấu, tập trung chủ yếu ở đồng bằng sông Cửu Long, việc thu gom và chế biến trấu thuận lợi hơn các vùng khác trên lãnh thổ Việt Nam; Đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng ven biển miền Trung tuy sản lượng thóc gạo thấp hơn, phân bố chủ yếu theo hộ gia đình nông dân, song việc tận dụng trấu để chế biến thành sản phẩm than sử dụng trong nước là rất cần thiết; Thời điểm khai thác trấu ở đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng ven biển miền Trung chủ yếu vào vụ mùa. Ở đồng bằng sông Cửu Long thóc gạo chủ yếu tập trung vào vụ Đông- Xuân và Hè-Thu;

Hạt trấu có chiều dài trung bình khoảng 8 - 10 mm, “đường kính” hạt căng phồng khoảng 2 - 3 mm và chiều dày vỏ trấu khoảng 0,15 đến 0,2 mm. Khả năng chế tạo than từ trấu, thành phần than thu được từ trấu 3 miền, trình bày trong bảng:

Trấu đồng bằng Bắc Bộ và trấu đồng bằng sông Cửu Long có thành phần, tỷ lệ than thu được và thành phần than trấu tương tự nhau;

2. Nghiên cứu quy trình chế tạo than từ trấu
- Đã xây dựng công nghệ chế tạo than từ trấu, lập bảng số liệu đánh giá ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến quá trình than hóa trấu và đến quá trình hoạt hóa than.
- Đã chế tạo thiết bị than hóa trấu có đường kính ngoài 700 mm, cao 4m, năng suất khoảng 2 tấn trấu/ngày thu được trên 500 kg than/ngày;

3. Nghiên cứu quy trình tách SiO2 khỏi than trấu
- Đã nghiên cứu quy trình tách SiO2 bằng phương pháp thủy lực, phương pháp hóa học sử dụng NaOH, KOH. Kết quả tốt nhất với hiệu quả kinh tế cao là tách SiO2 bằng NaOH ở 132oC, với dung dịch NaOH nồng độ 6M, thời gian 1h. Than nhận được có hàm lượng cacbon đạt trên 90%;

4. Xử lý nâng cao hoạt tính của than trấu
- Đã nghiên cứu phương pháp xử lý nâng cao hoạt tính của than trong môi trường hơi nước, trong CO2 và xử lý bằng muối cacbonat natri và kali; tốt nhất là sử dụng muối cacbonat;
- Xử lý hoạt hóa bằng Na2CO3 tốt nhất ở 850oC, tỷ lệ Na2CO3/than là 13%, thời gian 1h, bề mặt riêng BET cao nhất đạt được là 890m2/g, hiệu suất thu hồi than đạt khoảng 68%;
- Xử lý hoạt hóa bằng K2CO3 tốt nhất ở 900oC, tỷ lệ K2CO3/than là 10%, thời gian 2h, bề mặt riêng BET cao nhất đạt được là 1329 m2/g, hiệu suất thu hồi than đạt khoảng 81 %;

5. Nghiên cứu áp dụng sản phẩm than trấu làm chất hấp phụ và lọc nước
- Làm chất hấp phụ khử mùi nên dùng than có BET trong khoảng 500 đến 600 m2/g;
- Lọc nước thải sinh hoạt nên dùng loại than có BET trong khoảng 200 đến 500 m2/g, than phải được nén tối thiểu 15%;
- Lọc nước sinh hoạt nên dùng loại than có BET trong khoảng 500 đến 600 m2/g, than phải được nén tối thiểu 15%;
- Dùng cho điện tử, y tế,.. nên chọn loại than có bề mặt riêng trên 800 m2/g. 
- Đã thiết kế thiết bị đồng bộ xử lý than hóa trấu ngoài 950, trong 920 mm, công suất than 1500 kg than thô/ngày;
- Đã hoàn thành bộ tài liệu thiết kế thiết bị tách SiO2 tỷ lệ cacbon đạt trên 90%, năng suất 1500 kg than thô/ngày;
- Đã thiết kế thiết bị xử lý hoạt hóa bằng Na2CO3 năng suất 0,5T than/ngày, bề mặt riêng BET nằm trong khoảng từ 800 đến 1000 m2/g.
- Đã xây dựng quy trình công nghệ chế tạo than hoạt tính từ trấu đạt BET từ 800 đến 1000m2/g, tỷ lệ cacbon trên 90% và chất bốc 5%, cỡ hạt < 0,1mm;

Có thể thấy, kết quả nghiên cứu của đề tài giúp phát triển khoa học cơ bản và khoa học ứng dụng về chế tạo than hoạt tính trên cơ sở các kết quả nghiên cứu và các thông tin khoa học kỹ thuật mới. Tạo ra khả năng độc lập xây dựng các công nghệ chế tạo than hoạt tính hiệu quả cao, tự thiết kế dụng cụ công nghệ: hệ thống cấp liệu, lấy sản phẩm…

Lượt xem: 375



BÀI VIẾT KHÁC
Phát triển nguồn gen lúa nếp chất lượng cao phục vụ sản xuất hàng hóa tại miền núi phía Bắc
Phát triển nguồn gen lúa nếp chất lượng cao phục vụ sản xuất hàng hóa tại miền núi phía Bắc

Việc phục tráng để mở rộng sản xuất các giống lúa chất lượng không những đáp ứng nhu cầu gạo chất lượng cao mà còn góp phần đảm bảo an ninh lương thực cho các dân tộc miền núi phía Bắc Việt Nam. TS. Vũ Linh Chi và các cộng sự tại Trung tâm Tài nguyên Thực vật đã thực hiện Đề tài "Khai thác phát triển các nguồn gen lúa nếp địa phương chất lượng cao phục vụ sản xuất hàng hóa tại miền núi phía Bắc".

Ngày 20/11/2024
Phát triển mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Phát triển mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao (CNC) vào sản xuất nông nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cao, TS. Nguyễn Hải Đăng và nhóm nghiên cứu Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam - Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh thực hiện Đề tài: “Giải pháp phát triển mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong thanh niên nông thôn hiện nay”.

Ngày 20/11/2024
Ứng dụng công nghệ phát triển vùng Trung du và miền núi phía Bắc nhanh và bền vững
Ứng dụng công nghệ phát triển vùng Trung du và miền núi phía Bắc nhanh và bền vững

Chiều 9/10/2024, tại Trung tâm Hội nghị tỉnh Cao Bằng, Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) phối hợp với UBND tỉnh Cao Bằng tổ chức Hội thảo “Thúc đẩy ứng dụng công nghệ và tiến bộ kỹ thuật góp phần phát triển kinh tế - xã hội vùng Trung du và miền núi phía Bắc (TD&MNPB) nhanh và bền vững”.

Ngày 11/10/2024
Cần sớm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong ứng dụng, chuyển giao công nghệ và đổi mới sáng tạo địa phương
Cần sớm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong ứng dụng, chuyển giao công nghệ và đổi mới sáng tạo địa phương

Trong khuôn khổ sự kiện Kết nối công nghệ và Đổi mới sáng tạo Việt Nam năm 2024, chiều 01/10/2024, tại Hà Nội, Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) đã tổ chức Hội nghị về hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ và đổi mới sáng tạo (ĐMST) địa phương năm 2024. Hội nghị nhằm thúc đẩy, tăng cường hiệu quả triển khai các hoạt động kết nối chuyển giao công nghệ và ĐMST ở các địa phương, nâng cao đóng góp của KH&CN vào phát triển kinh tế - xã hội.

Ngày 08/10/2024
Xây dựng giải pháp tổ chức, quản lý, khai thác vận tải biển tiết kiệm năng lượng và giảm phát thải
Xây dựng giải pháp tổ chức, quản lý, khai thác vận tải biển tiết kiệm năng lượng và giảm phát thải

Nhằm đưa ra được các giải pháp giảm phát thải khí thải nhà kính, tăng trưởng xanh, tiến tới kinh tế cac-bon thấp và khuyến khích sử dụng năng lượng hiệu quả, PGS.TS. Nguyễn Minh Đức và nhóm nghiên cứu Trường Đại học Hàng hải Việt Nam đã thực hiện Đề án: “Xây dựng giải pháp tổ chức, quản lý, khai thác vận tải biển theo hướng tiết kiệm năng lượng, giảm phát thải phù hợp với quy định của Phụ lục VI, Công ước MARPO” (Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra).

Ngày 22/09/2024
Nghiên cứu xây dựng mô hình khai thác khoáng sản sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên, môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu
Nghiên cứu xây dựng mô hình khai thác khoáng sản sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên, môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu

S. Lại Hồng Thanh cùng nhóm nghiên cứu tại Viện khoa học Trái đất và Môi trường thực hiện Đề tài “Nghiên cứu xây dựng mô hình khai thác một số khoáng sản chủ yếu đảm bảo sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu”.

Ngày 22/09/2024
Lịch tiếp công dân Chung tay cải cách thủ tục hành chính Cuộc thi tìm hiểu Cải cách Hành chính 2024 Cuộc thi trực tuyến toàn quốc Phổ biến giáo dục pháp luật Điều tra nghiên cứu khoa học 2024 Kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN Nhiệm vụ KHCN đang tiến hành Thông tin KHCN

Liên kết trang

PAKN đã trả lời

0

PAKN đang xử lý

0

PAKN từ chối xử lý

0